Giới thiệu về thị trường chứng khoán

Bạn có muốn mình là chủ của một doanh nghiệp mà không phải xuất hiện trong khi làm việc? Hãy tưởng tượng rằng bạn sẽ ngồi một chỗ và thu lợi tức cổ phiếu khi đồng tiền luân chuyển cùng với sự phát triển của công ty.

Bối cảnh hình thành thị trường chứng khoán

Trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển và ra đời của mỗi loại hình hàng hoá, dịch vụ đều bắt nguồn từ cái đơn giản nhất, đó chính là “nhu cầu” của con người.

Doanh nhân với vấn đề quay vòng vốn

Doanh nhân có thể có đủ vốn lưu động cho vòng quay đầu nhưng đến vòng thứ hai, thứ ba, họ phải đi vay vốn lưu động để duy trì sản xuất. Vòng quay càng dài thì càng phải vay nhiều.

Cơ sở trao đổi giữa doanh nghiệp và công chúng: đền bù rủi ro kinh doanh

Doanh nhân cần vốn ngắn, vốn dài, nhưng hàng làm ra có thể không bán được, bị hỏng, bị mất. Hàng mất thì không có doanh thu. Cho nên công việc làm ăn của doanh nhân luôn luôn có rủi ro, gọi là rủi ro kinh doanh.

Bước phát triển của thị trường chứng khoán

Khi đã có các yếu tố chuẩn bị này thì hệ thống tài chính làm trung gian phải có phương tiện và kỹ thuật tương ứng giúp công chúng và doanh nhân trao đổi với nhau được.

Thứ Sáu, 31 tháng 7, 2015

Nguồn nhân lực của doanh nghiệp

       Nguồn nhân lực cũng quan trọng tương đương với khả năng tài chính của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp có thể sẽ mất dần theo thời gian nhiều vụ đầu tư vào các hợp đồng tương lai đã làm biến mất hoàn toàn khả năng tài chính của nhiều công ty đa quốc gia, nhưng rất hiếm khi một doanh nghiệp bị mất hoàn toàn năng lực của nhân viên của nó. Mặt khác, tuy đào tạo được một nguồn nhân lực có khả năng vừa mất nhiều thời gian vừa tốn kém hơn là thay đổi kỹ thuật sản xuất nhưng không phải khi nào máy móc cũng có thể thay thế con người. Một doanh nghiệp có hai dạng nhân lực:

        Sản xuất có thể từ nguồn lợi nhuận để lại phát hành chênh lệch… Như vậy nhà đầu tư mua cổ phần với giá 120.000 đồng thì họ vẫn mua đúng với giá trị thật trên sổ sách của nó.

        Nếu NAV là 120.000 đồng nhưng lợi nhuận công ty đạt được cao thì nhà đầu tư cũng có thể mua cổ phiếu với giá cao hơn NAV để mong lợi nhuận gia tăng khi đó sẽ có chia cổ tức có tích luỹ và NAV sẽ tiếp tục tăng nữa trong thời gian tối.

Nguồn nhân lực của doanh nghiệp

        Nếu NAV là 120.000 đồng nhưng công ty vẫn đang lỗ có nghĩa sẽ tiếp tục giảm NAV thì bạn có quyết mua với 120.000 đồng hay cao hơn không. Đây là quyết định khó khăn và rủi ro nhất nó phụ thuộc nhiều vào việc đánh giá phân tích của nhà đầu tư về công ty ở nhiều khía cạnh thông tin chính xác về công ty tương lai để quyết định, ở đây chỉ có một nguyên tắc đơn giản mà nhà đầu tư chấp nhận đầu tư đó là “lợi nhuận cao thì rủi ro cao”.

         Nói tóm lại NAV là thước đo bảo thủ nhất để nhà đầu tư quyết định mua cổ phiếu của công ty theo giá trị thực của công ty. Trong thực tế điều chú trọng nhất vẫn là vấn đề “lợi nhuận” luôn được đặt lên hàng đầu vì đó là cơ sở chính để đánh giá khả năng sinh lòi của việc sử dụng đồng vốn của công ty.


Đọc thêm tại:

Tóm tắt bản cáo bạch

Phần này giúp bạn tìm hiểu khái quát những thông tin tóm tắt về công ty:

+ Giới thiệu chung về công ty phát hành, các hoạt động kinh doanh, người hỗ trợ phát hành, các cổ đông lớn và Ban giám đốc của công ty;

+ Tóm tắt về thông tin tài chính của công ty phát hành, kể cả triển vọng của công ty;

+ Tóm tắt về các yếu tố rủi ro liên quan hoặc ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty phát hành;

+ Tóm tắt về vốn cổ phần, thống kê phát hành hoặc chào bán, số nợ, số tiền thu được từ đợt phát hành và mục đích sử dụng số tiền này.

+ Ngoài ra bạn nên đối chiếu với các phần tương ứng khác trong Bản cáo bạch để có được các thông tin chi tiết mà bạn cần quan tâm.

+ Thông tin về ngành kinh doanh – công ty đang có những hoạt động kinh doanh gì?

Tóm tắt bản cáo bạch

Thông tin đưa ra thường bao gồm:

+ Tình hình (các) ngành kinh doanh chính mà công ty phát hành tham gia;

+ Triển vọng của (các) ngành liên quan có ảnh hưỏng tối hoạt động ngành kinh doanh chính của công ty phát hành;

+ Loại sản phẩm, dịch vụ kinh doanh chính của công ty;

+ Khách hàng và nhà cung cấp của công ty phát hành;

+ Công nghệ, phương thức sản xuất và kênh phân phối sử dụng; 

+ Các nhân tố thương mại như hệ thông bán lẻ, đại lý, hệ thông phân phôi, nhãn hiệu sản phẩm, giấy phép kinh doanh, bằng sáng chế và khả năng nghiên cứu và phát triển.

        Đối với các công ty đăng ký niêm yết được hưởng chính sách ưu đãi thì phần thông tin về ngành kinh doanh này trong Bản cáo bạch cũng cần phải công bố chi tiết các vấn đề về công nghệ của những công ty này.



Thông tin tài chính – công chúng đầu tư tham gia có làm lợi nhuận giảm?

      Thông tin tài chính là một phần quan trọng trong Bản cáo bạch và thường được chia thành 2 phần:

-    Thông tin tài chính trong quá khứ;

-    Thông tin tài chính trong tương lai.

a)     Phần thông tin tài chính trong quá khứ

      Thường bao gồm tóm tắt các bản báo cáo tài chính đã được kiểm toán, và bảng cân đối kế toán (trên cơ sở tổng hợp) theo mẫu, được trích ra từ Báo cáo của kiểm toán trong phần phụ lục của Bản cáo bạch. Một số ngành kinh doanh còn yêu cầu cung cấp cả thông tin về luồng thu nhập. Việc công bố thông tin tài chính trong quá khứ thường được tính từ 2 năm tài chính trước. Thông tin phải đi kèm với phần giải thích và phân tích hoạt động tài chính trong quá khứ. Nếu có bất cứ một sai sót nào trong các thông tin tài chính được công bố mà Uỷ ban Chứng khoán phát hiện được thì tổ chức kiểm toán cũng như tổ chức bảo lãnh phát hành phải chịu trách nhiệm liên đói trước pháp luật cùng với tổ chức phát hành.

Thông tin tài chính

b)     Phần thông tin tài chính tương lai

     Gồm các dự tính về:

-     Doanh thu;

-    Lợi nhuận trước thuế trước và sau khi tính lãi cho cổ đông thiểu số ngoài công ty;

-    Lợi nhuận sau thuế;

-    Tổng cổ tức và cổ tức ròng.

       Từ dự tính về lợi nhuận và giá chào bán cổ phiếu của công ty phát hành, bạn có thể tính ra các mức giá thị trường của một cố phiếu tính theo thu nhập trên mỗi cổ phiếu trong năm của công ty phát hành (được ký hiệu là p /E). Hệ sô này cho thấy khi nào thì giá cố phiếu phù hợp với thu nhập. Tức là các công ty có nhiều cơ hội tăng trưởng thường có p /E cao hơn các công ty có ít cơ hội tăng trưởng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý trường hợp p /E cao có thề là do mức thu nhập (E) thấp. Căn cứ vào hệ số p /E, cùng với sự phân tích về mặt chất lượng của công ty phát hành, bạn có thể đánh giá đợt phát hành, chào bán cổ phiếu của công ty so với các mức cổ phiếu đã được niêm yết của các công ty trong cùng ngành.



Cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc – ai là người điểu hành đợt phát hành

       Bạn nên đọc danh sách các cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Mặc dù các dữ liệu đưa ra không phải là con dấu đảm bảo về chất lượng kỹ năng quản lý của họ, nhưng bạn vẫn có thể biết được trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý của những con người này.

        Bạn cần chú ý đến quyển lợi của các cổ đông lớn, Hội đồng quản trị và đội ngũ lãnh đạo chủ chốt trong các ngành tương tự ; hoặc các ngành cạnh tranh nếu chúng được nêu trong Bản cáo bạch. Bạn cũng nên chú ý các giao dịch trong quá khứ hoặc trong tương lai với các công ty liên quan. Bản cáo bạch sẽ cung cấp đầy đủ các nhóm thành viên sau:

Cổ đông, Hội đồng quản trị

-       Cổ đông lớn và các nhà sáng lập của công ty phát hành, kể cả tên và cổ phần của các cá nhân đứng đằng sau công ty;

-       Hội đồng quản trị bao gồm cổ phần mà họ đại diện, chi tiết vế trình độ, kinh nghiệm và phần trách nhiệm của mỗi giám đốc, và họ có phải là các giám đốc điểu hành hay không;

-     Đội ngũ cán bộ quản lý dưới cấp uỷ viên Hội đồng quản trị,chi tiết về trình độ, kinh nghiệm và phần trách nhiệm của họ;

-        Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, trái phiếu của từng thành viên nói trên



Bản cáo bạch bao gồm những thông tin gì?

Bản cáo bạch thường gồm 8 mục chính sau:

-           Trang bìa;

-           Tóm tắt Bản cáo bạch;

-           Các nhân tố rủi ro;

-           Các khái niệm;

-           Chứng khoán phát hành;

-           Các đối tác liên quan tối đợt phát hành;

-           Tình hình và đặc điểm của tổ chức phát hành;

-           Phụ lục.

Cách sử dụng bản cáo bạch

      Bạn nên bắt đầu phân tích một công ty phát hành bằng Bản cáo bạch của công ty. Trong quá trình thực hiện bạn nên tự đặt ra cho mình một số câu hỏi quan trọng. Ví dụ, việc kinh doanh của công ty đó có tiến triển hay không?, doanh số bán hàng tăng có nghĩa là lợi nhuận cũng tăng và dẫn tới giá cổ phiếu tăng. Nhưng các con số chưa phải nói lên tất cả. Do vậy, bạn nên nghiên cứu kỹ Bản cáo bạch để tìm ra những dấu hiệu tăng trưởng của công ty. Bạn cũng nên tìm hiểu về Ban giám đốc của công ty phát hành, các sản phẩm của công ty và tự đặt ra câu hỏi liệu các sản phẩm này có tiếp tục bán được nữa không?

sử dụng bản cáo bạch

Những thông tin cần xem

-           Trang bìa (mặt trước và mặt sau);

-           Thời gian chào bán;

-           Các khái niệm;

-           Tình hình và đặc điểm của tổ chức phát hành;

-           Bảng mục lục;

-           Tóm tắt Bản cáo bạch;

-           Tóm tắt về vốn cổ phần, thống kê số liệu phát hành / chào bán, số nợ và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt phát hành;

-           Chứng khoán phát hành;

-           Thông tin về ngành kinh doanh;

-           Thông tin tài chính;

-           Thông tin về cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đôc;

-           Các đối tác liên quan tới đợt phát hành;

-           Các nhân tố rủi ro liên quan đến ngành kinh doanh và triển vọng của công ty;

-           Phụ lục;

-           Thủ tục nộp hồ sơ và chấp thuận.

Thông tin chính của trang bìa

- Các chứng khoán sẽ được bán;

- Số lượng chứng khoán sẽ được bán;

- Giá bán các chứng khoán;

- Tổ chức liên quan đến đợt phát hành.



Thứ Năm, 30 tháng 7, 2015

Tại sao cần phải đọc bản cáo bạch

     Khi phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty phát hành phải công bố cho người mua chứng khoán những thông tin về bản thân công ty, nêu rõ những cam kết của công ty và những quyền lợi cơ bản của người mua chứng khoán… để trên cơ sở đó người đầu tư có thể ra quyết định đầu tư hay không. Tài liệu phục vụ cho mục đích đó gọi là Bản cáo bạch (BCB) hay Bản công bố thông tin.

     BCB chính là một lời mời hay chào bán để công chúng đầu tư đăng ký hoặc mua chứng khoán của công ty phát hành. BCB bao gồm mọi thông tin liên quan đến đợt phát hành. Do đó, thông tin đưa ra trong BCB sẽ gắn với các điều khoản thực hiện lời mời hay chào bán.

    Thông thường, một công ty muốn phát hành chứng khoán phải lập BCB để UBCKNN xem xét, gọi là BCB sơ bộ. BCB sơ bộ khi đã được UBCKNN chấp thuận sẽ được coi là BCB chính thức. Khi thực hiện chào bán chứng khoán, ngoài BCB chính thức, công ty phát hành thường cung cấp BCB tóm tắt. Nội dung BCB tóm tắt là tóm gọn lại những nội dung chính của BCB chính thức nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định của UBCKNN.

Tại sao cần phải đọc bản cáo bạch

     Bản cáo bạch là một tài liệu rất quan trọng.Với tư cách là một nhà đầu tư,Bản cáo bạch là phương tiện giúp bạn đánh giá mức độ sinh lời và triển vọng của công ty trước khi bạn quyết định có đầu tư vào công ty hay không. Một quyết định thiếu thông tin có thể làm bạn phải trả giá đắt.

    Bởi vậy, bạn nên đọc Bản cáo bạch một cách kỹ lưỡng và tìm hiểu rõ những may rủi thực sự của công ty trước khi ra quyết định đầu tư. Bạn nên đánh giá cẩn thận những yếu tố cơ bản của công ty đăng ký niêm yết thông qua nghiên cứu các thông tin trong Bản cáo bạch. Mặc dù những đợt chào bán làn đầu ra công chúng thường là cơ hội đầu tư tốt vì chúng thường mang lại lợi nhuận ban đầu cao, do cổ phiếu tăng giá, nhưng rủi ro vẫn tồn tại.



Hệ số thu nhập trên cổ phần, Hệ số thu nhập trên đầu tư

Hệ s thu nhập trên cổ phần

Hệ số thu nhập trên cổ phần (ROE) là thước đo tỷ suất lợi nhuận của các cổ đông. Nhà phân tích chứng khoán, cũng như các cổ đông, đặc biệt quan tâm đến hệ số này.

Nói chung hệ số thu nhập trên cổ phần càng cao thì các cố phiếu càng hấp dẫn. Hệ số này là một cách đánh giá khả năng sinh lời và các tỷ suất lợi nhuận của công ty khi so sánh với hệ số thu nhập trên cổ phần của các cô phiếu khác. Hệ số này có thể được tính như sau:

                                  Lợi nhuận ròng sau thuế

ROE =    ——————————————————————

                  Vốn cổ đông hay giá trị tài sản ròng hữu hình

Hệ số thu nhập trên cổ phần

Hệ s thu nhập trên đầu tư

Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI) được công ty Du Pont phát triển cho mục đích sử dụng riêng, nhưng ngày nay nó được rất nhiều công ty lớn sử dụng như là một cách thức tiện lợi để xác định tổng thể các ảnh hưởng của các biên lợi nhuận doanh thu tổng tài sản.

             Thu nhập ròng       Doanh số bán               Thu nhập ròng

ROI  =   ——————- x     ——————      =        ——————–

              Doanh số bán       Tổng tài sản                  Tổng tài sản

Mục đích của công thức này là so sánh cách thức tạo lợi nhuận của một công ty, và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử dụng có hiệu quả, thì thu nhập (và ROI) sẽ cao, và nếu ngược lại, thu nhập và ROI sẽ thấp.


Đọc thêm tại:

Hệ số lợi nhuận hoạt động, Hệ số lợi nhuận ròng

Hệ số lợi nhuận hoạt động.

Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết Ban quản lý của một công ty đã thành công đến mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của công ty.

                                                EBIT

Mức lãi hoạt động =    ——————–

                                          Doanh thu

Tử số của hệ số này là thu nhập trước thuế và lãi hay chính là thu nhập tính được sau khi lấy doanh thu trừ trị giá hàng bán đã tính theo giá mua và cốc chi phí hoạt động (EBIT).

Ví dụ: Nếu EBIT lên tới 200.000 USD trong khi doanh thu 1.000.000 USD

                                                     $200.000

Hệ số lợi nhuận hoạt động = ——————–

                                                     $1.000.000

Hệ số này là một thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà một công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết 1USD doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu EBIT. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả hay nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Các nhà quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt động cao hay thấp để từ đó họ có thể xác định xem công ty hoạt động có hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi phí vốn.

Hệ số lợi nhuận ròng

Hệ số lợi nhuận ròng

Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác đây, là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán.

                                       Lợi nhuận ròng

Mức lãi ròng   =         —————————

                                            Doanh số

Ví dụ: Nếu lợi nhuận sau thuế của một cồng ty là 100.000 USD và doanh thu của nó là 1.000.000 USD.

                                              100.000

Hệ số lợi nhuận ròng =  ———————-      = 10%

                                             1.000.000

Một số công ty có mức lợi nhuận ròng hơn 20%, và một số khác có chỉ đạt khoảng từ 3% đến 5%. Hệ số lợi nhuận ròng giữa các ngành khác nhau là khác nhau. Thông thường, các công ty 

được quản lý tốt đạt được mức lợi nhuận ròng tương đối cao hơn vì các công ty này quản lý các nguồn vốn của mình có hiệu quả hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty sẽ ở vào tình trạng thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của ngành và nếu có thể, có mức lợi nhuận liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả- ở bất kỳ doanh số nào thì mức lợi nhuận ròng của nó càng cao.



Hệ số tổng lợi nhuận

     Các nhà đầu tư, các cổ đông và các nhà quản lý tài chính đặc biệt chú ý tới khả năng sinh lãi của các công ty. Việc phân tích lợi nhuận có thể bắt đầu bằng việc nghiên cứu cách thức một công ty sử dụng cơ cấu vốn. Các nhà quản lý giỏi sử dụng có hiệu quả tài sản của mình. Thông qua việc tăng hiệu quả sản xuất, các công ty có thể giảm hoặc kiểm soát được các chi phí. Tỷ lệ lợi nhuận do bất kỳ một công ty nào đạt được là quan trọng nếu các nhà quản lý của công ty đó mong muốn thu hút vốn và thực hiện việc tài trợ thành công cho sự phát triển của công ty.

Nếu tỷ lệ lợi nhuận của một công ty tụt xuống dưới mức có thể chấp nhận được, thì P/E (giá trên thu nhập) và giá trị các cổ phiếu của công ty giảm xuống – điều đó giải thích tại sao việc đánh giá khả năng sinh lòi lại đặc biệt quan trọng đối với một công ty.

Hệ số tổng lợi nhuận cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng nguyên liệu và lao động trong quy trình sản xuất của ban quản lý một công ty.

Hệ số tổng lợi nhuận


                                         Doanh số – Trị giá hàng bán tính theo giá mua

Hệ số tổng lợi nhuận = —————————————————————

                                                                      Doanh số bán

Ví dụ: Nếu một công ty có doanh số bán là 1.000.000 USD và giá trị hàng bán tính theo giá mua lên tới 600.000 USD, thì hệ số tổng lợi nhuận của công ty sẽ là:

                                        $1.000.000-$600.000

Hệ số tổng lợi nhuận = ———————————-

                                                 $1.000.000

Khi chi phí lao động và chi phí nguyên vật liệu tăng nhanh, hệ số tổng lợi nhuận chắc chắn sẽ giảm xuống, trừ khi công ty có thể chuyển các chi phí này cho khách hàng của mình dưới hình thức nâng giá bán sản phẩm. Một cách để tìm xem các chi phí này có quá cao không là so sánh hệ số tổng lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty tương đồng. Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đôi thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần phải thực hiện một biện pháp nào đó để có được sự kiểm soát tốt hơn đối với chi phí lao động và nguyên liệu.




Hệ số thu nhập và hệ số trang trải

Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ

Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Để đạt được mục đích này, bạn có thể sử dụng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. Hệ số này đánh giá khả năng sử dụng thu nhập hoạt động (thu nhập trước thuế và lãi – EBIT) để trả lãi của một công ty. Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào. Rõ ràng, hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn.

                                                                    EBIT

Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = ——————————-

                                                      Chi phí trả lãi hàng năm

                                                         8.000.000

Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ =  —————- = 2,67

                                                         3.000.000

Nói cách khác, thu nhập cao gấp 2,7 làn chi phí trả lãi.

Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi mà công ty này được hạn chế bởi thực tế EBIT không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các công ty cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó đế trả nợ lãi. Những gì mà một công ty cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.

Chỉ riêng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ thì chưa đủ để đánh giá một công ty vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê và chi phí cổ tức ưu đãi.

Hệ số thu nhập

Hệ số trang trải chung.

Để giải quyết vấn đề có liên quan đến hệ số thu nhập trả lãi định kỳ, có thể tính toán hệ số trang trải chung:

                                              Các nguồn thu tiền mặt

Hệ số trang trải chung = —————————————

                                              Các chi phí cần trang trải

Tất cả chi phí trong mẫu số của hệ số này là cố định và đều phải được cân nhắc, rõ ràng, một công ty và các nhà đầu tư của công ty muốn có hệ sô” trang trải chung cao nhất, nhưng điều này phụ thuộc một phần vào khả năng sinh lãi của công ty.

Khi các hệ số nợ lớn quá mức, công ty có thể nhận thấy chi phí vốn của mình tăng lên. Giá trị các cô phiếu của công ty cũng có thể giảm xuống tương ứng với mức độ rủi ro của công ty tăng lên. Do đó, các nhà quản lý tài chính phải thận trọng để tránh tình trạng nợ trầm trọng trong cơ cấu vốn của mình. Các nguồn dữ liệu quan trọng của ngành có thể tìm thấy trong các báo cáo tài chính hàng quý từ Uỷ ban Chứng khoán về các ngành sản xuất, bán lẻ, khai thác mỏ. Bạn cũng có thể tham chiếu báo cáo của các tô chức định mức tín nhiệm để có các số liệu tổng hợp tương tự.



Từ khóa tìm kiếm nhiều: giao dịch chứng khoán, điều kiện phát hành chứng khoán

Thứ Tư, 29 tháng 7, 2015

Hệ sô hàng lưu (tồn) kho

Tỷ lệ doanh số hàng bán trên hàng lưu kho là quan trọng đối với công ty bởi vì hàng lưu kho là loại tài sản ít lưu hoạt nhất trong các tài sản lưu động. Vì công ty phải dùng một lượng vốn để duy trì hàng lưu kho nên công ty sẽ được lợi khi bán hàng càng nhanh càng tốt lượng hàng này để giải phóng tiền mặt cho các mục đích sử dụng khác.

                                       Giá trị hàng đã bán tính theo giá mua

Hệ số hàng lưu kho=        ——————————————-

                                            Giá trị hàng lưu kho trung bình

Ví dụ: Nếu giá trị hàng hoá bán hàng năm của một công ty là $ 3.000.000 (tính theo giá mua) và giá trị hằng lưu kho trung bình là $ 300.000, thì tỷ lệ hàng đã bán trên hàng lưu kho của công ty này sẽ là 10 làn.

                                             $3.000.000

Hệ số hàng lưu kho= ————————– = 10 lần

                                              $300.000

Hệ sô hàng lưu (tồn) kho

Số liệu này phải được so sánh với hệ số trung bình của ngành trước khi đưa ra bất kì một bình luận nào, vì các hệ số trung bình của từng ngành khác nhau rất lớn.. Các công ty bán hàng hoá dễ hỏng, như rau tươi thường có tỷ lệ hàng đã bán trên hàng lưu kho rất cao, trong khi đó con 30″ này ở một công ty sản xuất đèn ngủ sẽ thấp hơn nhiều. Tuy nhiên nếu hệ sô” của một công ty thấp hơn hệ sô” trung bình của ngành, thì nhà quản lý cần kiểm tra xem tại sao hàng lưu kho lại luân chuyển chậm quá như vậy.

Cần thận trọng khi xem xét hàng đã bán trên hàng lưu kho. Tỷ lệ hàng đã bán trên hàng lưu kho cao không phải bao giờ cũng có nghĩa là việc bán hàng của công ty có hiệu quả. Hệ số hàng đã bán trên hàng lưu kho có thể rất cao khi công ty liên tục hết hàng dự trữ vì công ty không sản xuất đủ hoặc không mua đủ hàng hoá. Trong trường hợp này, hệ số cao thực tê lại cho thấy việc lập kế hoạch hay việc quản lí hàng dự trữ tồn. Do đó, trừ khi đã nghiên cứu kỹ chính sách về hàng lưu kho của một công ty, việc sử dụng chỉ riêng hệ số này chưa thể cung cấp đủ thông tin về khả năng huy động tiền mặt của công ty.




Hệ số thu hồi nợ và hệ số thanh toán trung bình

Các hệ số hoạt động xác định tốc độ mà một công ty có thế tạo ra được tiền mặt nếu có nhu cầu phát sinh. Rõ ràng là một công ty có khả năng chuyển đổi hàng dự trữ và các khoản phải thu thành tiền mặt nhanh hơn sẽ có tốc độ huy động tiền mặt nhanh hơn. Các hệ số sau đây và việc tính toán được thiết lập dựa trên giả định rằng một năm có 360 ngày.

 Hệ số thu hồi nợ trung bình:

Việc tìm ra kỳ thu hồi nợ bán hàng trung bình của một công ty sẽ cho bạn biết công ty đó phải mất bao lâu để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Lưu ý rằng doanh số bán thu tiền ngay được loại khỏi tổng doanh thu.

                                                         Các khoản phải thu

Kỳ thu hồi nợ trung bình =   ——————————————–

                                              Doanh số bán chịu hàng năm/360 ngày

Hệ số thu hồi nợ

  Hệ số thanh toán trung bình

Đối lập với các khoản phải thu là các khoản phải trả. Để tìm ra thời hạn thanh toán trung bình đối với các khoản phải thu, ta chia các khoản phải trả cho tiền mua hàng chịu mỗi năm

                                                                Các khoản phải trả

Thời hạn thanh toán trung bình =   —————————————

                                                   Tiền mua hàng chịu hàng năm/360 ngày

Tuy nhiên, tiền mua hàng chịu hàng năm không được đề cập trong một báo cáo tài chính. Để có được sô” liệu này, phải dự tính tỷ lệ giá trị hàng hoá được mua chịu.

Ví dụ: tính toán thời hạn thanh toán trung bình.

Giả định rằng số liệu các khoản phải trả của công ty là 275.0 USD. Nếu giá mua hàng là 3.000.000 USD và dự tính là 80% hàng hoá này được mua chịu thì thời hạn thanh toán trung bình là bao nhiêu? Số tiền mua chịu hàng năm sẽ là 2400.0 USD (3.000.000 X 0.80). Bây giờ, thời hạn thanh toán trung bình đối với các khoản phải trả có thể được tính như sau:

                                                                         $275.000

Thời hạn thanh toán trung bình=     ————————————- = 41.3 ngày

                                                              80 X $3.000.000 /360ngày

Thời hạn thanh toán trung bình (đối với các khoản phải trả) của công ty là 41.3 ngày. Bất kỳ thời hạn nào ngắn hơn có nghĩa là người bán dành cho công ty một khoản chiết khấu hoặc người bán cho rằng công ty đang trong tình trạng rủi ro cao nên đã đưa ra các điều khoản chặt chẽ hơn về thời hạn thanh toán nợ. Bất kỳ thời hạn nào dài hơn cũng có nghĩa là công ty đã nhận được các điều khoản tín dụng ưu đãi, hay công ty là một “người trả chậm”, tức là công ty đang sử dụng những người cung cấp nguyên liệu như một nguồn tài trợ.

Đọc thêm tại: http://blogtimhieuchungkhoan.blogspot.com/2015/07/anh-gia-tong-tinh-hinh-tai-chinh-cua.html


Từ khóa tìm kiếm nhiều: nhận định thị trường chứng khoán, phát hành chứng khoán

Đánh giá tổng thể tình hình tài chính của doanh nghiệp

        Để đánh giá tổng thể tình hình tài chính của DN, bạn phải biết cách đọc và hiểu rõ các báo cáo tài chính bao gồm:
– Bảng cân đối kế toán.
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
– Báo cáo luân chuyển tiền tệ.
         Ở phần này chúng tôi chỉ đưa ra các khái niệm cơ bản và ví dụ minh hoạ về 3 báo cáo tài chính quan trọng gồm: bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; báo cáo luân chuyển tiền tệ, để các bạn, đặc biệt là những người không được học chuyên ngành tài chính kế toán, có thê nắm bắt khái quát và hiểu như thế nào là báo cáo cáo tài chính của ĩ công ty và kết quả hoạt động của nó củng như nó có ý nghĩa gì. Sở dĩ chúng tôi không tập trung đi sâu vào phân tích từng mục chi tiết vì như vậy rất phức tạp đối với nhà đầu tư trong vấn đề nắm bắt.

         Thậm chí, nếu chỉ riêng các vấn đề về báo cáo tài chính thôi thì có lẽ viết 1 vài cuốn sách chưa chắc đã nói hết được. Nếu các bạn muốn hiếu sâu thêm về các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chúng tôi sẽ đề cập ở cuốn sách khác, hoặc các bạn có thể tìm đọc các cuốn sách chuyên ngành về các báo cáo tài chính hoạt động của doanh nghiệp.

tình hình tài chính của doanh nghiệp

            Phần nợ
         Phần nợ cho biết các khoản nợ của công ty. Một số khoản nợ này phải được thanh toán trong một thời gian ngắn (Nợ ngắn hạn) trong khi một số các khoản nợ khác phải được hoàn trả trong nhiều năm (nợ dài hạn).
– Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn là các khoản nợ dưới một năm. Chúng được xác định bởi từ “phải trả” thường được dùng dưới đây:
+ Các khoản phải trả: Số tiền mà một công ty mua chịu hàng hoá và dịch vụ đang còn nợ.
+ Các khoản khoản vay ngắn hạn phải trả: Khoản vay ngắn hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính.
+ Cổ tức phải trả: Tiền cổ tức đã được tuyên bố nhưng chưa trả.
+ Các khoản thuế phải nộp: số tiền mà công ty còn nợ Chính phủ.
– Lãi phải trả: Số tiền lãi công ty nợ đối với các khoản vay nợ dài hạn.
– Nợ dài hạn:Nợ dài hạn là khoản nợ có thời hạn từ một năm trỏ lên mà công ty phải trả. Ví dụ trái phiếu và các khoản vay nỢ dài hạn của ngân hàng. Ví dụ: Nợ dài hạn Giây nợ 9% hạn 2015: $300.000.



Vay và cho vay tiền và chứng khoán

+ Vay tiền và vay chứng khoán của khách hàng: Các nhà môi giới chứng khoán bị cấm vay tiền hay chứng khoán từ khách hàng trừ phi khách hàng là ngân hàng hay các tổ chức tài chính có chức năng thực hiện việc cho vay tiền và chứng khoán.
+ Cho khách hàng vay tiền và chứng khoán: Các nhà môi giới chứng khoán cũng bị cấm cho khách hàng vay tiền hay chứng khoán. Quy định này không áp dụng cho nghiệp vụ vay bảo chứng của các công ty chứng khoán hay việc các nhà môi giới chứng khoán cho vay theo nghiệp vụ thông thường.
Xuyên tạc

vay tiền và chứng khoán

Các nhà môi giới chứng khoán không được phép xuyên tạc, nói không đúng về bản thân hay về các dịch vụ của công ty mình đối với khách hàng tiềm năng. Không được phép xuyên tạc về:
– Trình độ, kinh nghiệm và học vấn.
– Loại hình dịch vụ phục vụ khách hàng.
– Các loại phí.
      Việc công bố không chính xác hay không công bô” các sự kiện quan trọng liên quan đến những vấn đề trên cũng bị coi là xuyên tạc. Khách hàng sẽ phải khó khăn khi so sánh chất lượng dịch vụ giữa các công ty chứng khoán nói chung và các nhà môi giới nói riêng nếu khách hàng không được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác liên quan đến vấn đề chuyên môn.
       Sử dụng các báo cáo, công trình nghiên cứu của công ty hoặc cá nhân khách
      Nhà môi giới và công ty chứng khoán không được phép sử dụng các nghiên cứu phân tích hay đề nghị do cá nhân hay công ty khác tiến hành mà không công bô” rằng, các báo cáo này không phải do chính họ thực hiện. Nhà môi giới hay công ty chứng khoán có thể sử dụng các kết quả nghiên cứu trong các báo cáo hay phân tích của người khác nhưng không được tự nhận rằng, các báo cáo, nghiên cứu đó là của mình.



Phần vốn của các cổ đông

         Phần vốn của các cổ đông thể hiện các giá trị thực của công ty. Nó chỉ ra mức độ quan tâm vê sở hữu của các cổ đông. Bảng dưới đây phân biệt các loại cổ phiếu khác nhau:
       Cổ phiếu ưu đãi phản ánh trên bảng tổng kết tài sản dựa trên mệnh giá. Thường mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi là $100. Trong một số trường hợp, cổ tức của các cổ phiếu ưu đãi được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá. Trong ví dụ trên, cổ tức hàng năm cho cổ phiếu ưu đãi là $6 ($100 X 6%)
        Cố phiếu thường được phản ánh trong bảng tổng kết tài sản dựa trên mệnh giá của các cổ phiếu thường của công ty. Mệnh giá chỉ để sử dụng cho mục đích ghi sổ sách. Mệnh giá cô phiếu thường không ảnh hưởng đến gía thị trường của cổ phiếu. Giá thị trường của cổ phiếu phản ánh yếu tố cung cầu của cổ phiếu cũng như trình độ quản trị công ty và khả năng tạo ra lợi nhuận.

Phần vốn của các cổ đông

         Thặng dư về vốn là số tiền các cổ đông trả theo mệnh giá cho các cổ phiếu công ty bán cho công chúng. Nó cũng được xem như là vốn góp. Nó không bao gồm vốn mà công ty nhận được từ lợi nhuận kinh doanh.
         Thu nhập giữ lại thể hiện lợi nhuận ròng được dành lại sử dụng cho tương lai. cổ tức thường được trả từ thu nhập giữ lại.
          Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
         Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của 1 doanh nghiệp, chi phí, lợi nhuận và lỗ lãi. Nhìn vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ta thấy rằng, đây là một doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt, mức lãi ròng đạt gần 20% trên doanh thu. Tuy nhiên, khi đánh giá phân tích cần phối hợp xem xét nhiều yếu tố, đặc biệt là so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, khi đó bạn mối có kết quả tương đối chính xác về khả năng kinh doanh, đánh giá mới đúng kết quả hoạt động và tốc độ phát triển của doanh nghiệp này.


Đọc thêm tại:

Thứ Ba, 28 tháng 7, 2015

Tư vấn vì lợi ích cá nhân của nhà môi giới

       Các nhà đầu tư mới vào nghề thường thiếu kinh nghiệm trong giao dịch kinh doanh chứng khoán. Một phần vì họ còn “non nghề”, nhưng phần lý do chủ yếu dẫn đến sự kém hiểu biết trong các giao dịch là do những “cao thủ” sắp đặt theo những ý đồ và mục đích riêng nhằm đạt được mục đích cá nhân của họ. Loại đối tượng này rất nguy hiểm trên TTCK, gây ra sự không lành mạnh, thiếu minh bạch và có thể ảnh hưởng sâu rộng đến cả hệ thôhg TTCK.
       Nhằm giúp bạn đọc cảnh giác trước những “cạm bẫy” thường trực trên thị trường chứng khoán, trong cuốn sách này chúng tôi xin được trích giới thiệu với bạn đọc một số hành vi tiêu cực thưởng xảy ra trên thị trường qua tổng kết kinh nghiệm của một số chuyên gia.
Tư vấn vì lợi ích cá nhân của nhà môi giới
       Do ý đồ cá nhân, nhà môi giới có thể sẽ tư vấn đầu tư không phù hợp với nhu cầu, khả năng tài chính và mục tiêu của khách hàng. Do đó, khách hàng cần nhận thức rằng, mình muốn được hướng dẫn đầu tư phù hợp với bản thân mình chứ không phải phù hợp với người môi giới. Mỗi khoản đầu tư được tư vấn đều cần có lời giải thích cặn kẽ, gồm cả việc khuyến cáo các rủi ro.

lợi ích cá nhân của nhà môi giới

        Vi phạm quy định giao dịch công bằng
       Các hoạt động sau đây bị xem là vi phạm những quy định liên quan đến giao dịch công bằng:
+ Đề nghị thực hiện việc đầu cơ chứng khoán mà không xem xét tình hình tài chính của khách hàng và đảm bảo khách hàng không chịu rủi ro.
+ Mở tài khoản khống chế thực hiện việc kinh doanh chứng khoán trái phép.
+ Thực hiện các giao dịch ngoài thẩm quyền được giao.
+ Đề nghị mua chứng khoán không thích hợp với khả năng chi trả của khách hàng.
+ Các hoạt động lừa đảo (chẳng hạn như giải mạo và cung cấp không đầy đủ hoặc không cung cấp số liệu thực tế)
        Giao dịch thái quá
        Hành vi giao dịch thái quá có nghĩa là giao dịch thường xuyên và với sô” lượng lớn trên tài khoản của khách hàng nhằm mục đích nhận hoa hồng mà không nhằm đạt được các mục tiêu khách hàng đã đề ra. Đây là hành vi lạm dụng trách nhiệm uỷ quyền của khách hàng.
Một trong những biện pháp đế ngăn chặn hành vi lạm dụng này là nhà đầu cần phải yêu cầu rất cả tài khoản mà mình uỷ quyền cho nhà môi giới chứng khoán phải được giám sát viên của công ty chứng khoán xem xét thường xuyên.



Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh

Trong mỗi phiên giao dịch, giá giao dịch của mỗi loại chứng khoán được hình thành sau khi khóp các lệnh được nhập vào hệ thống theo trình tự nguyên tắc ưu tiên sau:
* Ưu tiên về mức giá:
+ Lệnh MUA có mức giá CAO hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
+ Lệnh BÁN có mức giá THẤP hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
* Ưu tiên về thời gian:
Trường hợp các lệnh mua bán có cùng mức giá thì lệnh nào nhập trước vào hệ thống giao dịch được ưu tiên thực hiện trước.
ƯU tiên về khối lượng:
Nếu cả mức giá và thời gian đều như nhau thì lệnh nào có khối lượng lớn hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước.

Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh

> Giá giao dịch đươc xác định theo nguyên tắc:
- Là mức giá thực hiện được khôi lượng giao dịch lớn nhất.
- Nếu có nhiều mức giá cùng thoả mãn khôi lượng giao dịch lớn nhất thì chọn mức giá gần với giá tham chiếu.
- Nếu vẫn có nhiều mức giá thoả mãn 2 nguyên tắc trên thì mức giá cao nhất sẽ được chọn.
> Quy định về thanh toán:
Sau khi lệnh của bạn được thực hiện, công ty chứng khoán
sẽ tự động trích tiền hoặc chứng khoán từ tài khoản của bạn để thực hiện thanh toán. Đồng thời công ty chứng khoán sẽ gửi thông báo xác nhận kết quả giao dịch hoặc hoá đơn thanh toán kèm thông báo xác nhận kết quả giao dịch.
+ Số tiền bạn nhận được từ việc bán chứng khoán bằng khối lượng chứng khoán bán nhân với giá giao dịch và trừ đi phí môi giới.
+ Số tiền bạn phải trả từ việc mua chứng khoán bằng khôi lượng chứng khoán mua nhân với giá giao dịch và cộng với phí môi giới.
Phí môi giới:
- Mức phí mà công ty chứng khoán áp dụng tuỳ thuộc vào chính sách phí của mỗi công ty cho mỗi làn giao dịch được khớp lệnh. Giá trị giao dịch càng lớn, mức phí được áp dụng cũng giảm xuống tương ứng.
Sau 3 ngày làm việc kể từ ngày lệnh mua hoặc bán của bạn được thực hiện, bạn sẽ nhận được chứng khoán hoặc tiền lưu ký chứng khoán:
Để đảm bảo cho chứng khoán của bạn an toàn, tránh mất mát, cháy, hỏng, bị tráo đổi… thêm nữa để đảm bảo bạn được hưởng đầy đủ và thuận tiện những quyền và lợi ích do chứng khoán mang lại, bạn nên gửi (lưu ký) chứng khoán của bạn tại một thành viên lưu ký do bạn lựa chọn. Dịch vụ này bao gồm việc lưu giữ, bảo quản các chứng khoán và giúp thực hiện các quyền của chủ sở hữu chứng khoán.
Sau khi đã lưu ký, nếu bạn có nhu cầu rút chứng khoán, bạn vẫn có thể làm thủ tục rút chứng khoán tại công ty chứng khoán.